Phát biểu tại buổi lễ, Phó Chủ tịch UBND TP.Đà Nẵng – ông Lê Trung Chinh đã biểu dương, ghi nhận những thành tích xuất sắc của nhiều cá nhân đến từ trường ĐH Duy Tân, ĐH Đà Nẵng… “Nhận thức được vai trò quan trọng của Khoa học và Công nghệ trong việc phát triển kinh tế, xã hội của thành phố, trong thời gian qua, Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện để các nhà khoa học có thể triển khai các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Trên thực tế, các nhà khoa học đã có sự nỗ lực nhất định, tạo ra các sản phẩm khoa học có hàm lượng chất xám rất cao”.
|
Năm 2019, Sở KH-CN Đà Nẵng đã tiếp nhận 543 hồ sơ tham gia xét khen thưởng ở tất cả các lĩnh vực, tăng gấp 2,5 lần so với số lượng hồ sơ nhận năm 2018. Sau quá trình thẩm định hồ sơ bởi Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố, UBND Thành phố Đà Nẵng đã tổ chức 2 đợt tuyên dương và trao tặng Bằng khen cho các tác giả, nhóm tác giả đã có những sáng chế và bài báo khoa học xuất sắc với tổng số tiền thưởng gần 330 triệu đồng.
|
|
Đợt tuyên dương khen thưởng thứ 1 đã diễn ra vào ngày 15.1.2020. Trong đợt này, TS. Lê Văn Thuận – Giảng viên ĐH Duy Tân vinh dự nhận Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố với sáng chế “Method for obtaining the composite sorbent with magnetic properties” (Phương pháp tổng hợp vật liệu hấp phụ có từ tính). Đây là sáng chế được cơ quan liên bang về Sở hữu trí tuệ của Nga RUPTO cấp – tương đương USPTO, nếu đăng ký ở Mỹ. Bằng sáng chế này trình bày phương pháp sản xuất chất hấp phụ có từ tính hiệu suất cao dùng trong lĩnh vực xử lý nước thải, sử dụng nguyên liệu là bã cà phê dạng bột. Sáng chế này có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, cùng lúc mang đến 2 lợi ích:
– Xử lý được bã cà phê, một loại phế phẩm bỏ đi trong ngành thực phẩm và đồ uống, và
– Thu được một chất hấp thụ dùng cho xử lý nước thải công nghiệp với chi phí thấp.
Đợt tuyên dương khen thưởng thứ 2 diễn ra vào ngày 21.5.2020 vừa qua. Trong đợt trao thưởng này, có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học ĐH Duy Tân được tuyên dương là những đăng tải trên các tạp chí uy tín có chỉ số ảnh hưởng IF (Impact Factor) cao, tiêu biểu như:
– Bài báo “Large‐Scale Conductive Yarns Based on Twistable Korean Traditional Paper (Hanji) for Supercapacitor Applications: Toward High‐Performance Paper Supercapacitors” của TS. Lê Hoàng Sinh, đăng tải trên tạp chí Advanced Energy Materials (IF =24.884);
– 2 bài báo gồm: “Tungsten trioxide doped with CdSe quantum dots for smart windows” và “Lead-Free All-Inorganic Cesium Tin Iodide Perovskite for Filamentary and Interface-Type Resistive Switching toward Environment-Friendly and Temperature-Tolerant Nonvolatile Memories” của TS. Lê Văn Quyết, đăng tải trên tạp chí ACS Applied Materials & Interfaces (IF = 8.456);
– Bài báo “Comment on ‘Simultaneous and efficient removal of Cr(VI) and methyl orange on LDHs decorated porous carbons” của TS. Trần Nguyễn Hải, đăng tải trên tạp chí Chemical Engineering Journal (IF = 8.355);
– Bài báo “Comparative study about the performance of three types of modified natural treatment systems for rice noodle wastewater” của TS. Nguyễn Xuân Cường, đăng tải trên tạp chí Bioresource Technology (IF = 6.669);
– …
|
Điều đặc biệt nữa trong đợt trao thưởng năm nay là có nhiều nhà khoa học nước ngoài đang làm việc tại ĐH Duy Tân đã được UBND TP trao Bằng khen, tiêu biểu trong số đó có:
– TS. Adam F. Johnson (Mỹ) được trao thưởng với bài báo “Causes and effects of haploinsufficiency” đăng trên tạp chí Biological Reviews (IF = 10.288). TS. Adam F. Johnson nghiên cứu về lĩnh vực Sinh học Phân tử, và đã làm việc tại ĐH Duy Tân từ năm 2017 và có rất nhiều các công bố trên tạp chí hàng đầu nằm trong danh mục của Nature Index như Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America (PNAS) (IF = 9.580).
– TS. David M.A. Vercauteren (Bỉ) được trao thưởng với bài báo “Gauge copies in the Landau-DeWitt gauge: a background invariant restriction”. TS. David M.A. Vercauteren nghiên cứu về lĩnh vực Vật lý, làm việc tại ĐH Duy Tân từ năm 2014 và có rất nhiều bài báo đăng trên tạp chí hàng đầu nằm trong danh mục của Nature Index, trong đó có tạp chí The European Physical Journal C. Ngoài ra, TS. Vercauteren còn có nhiều công bố trên các tạp chí uy tín khác trong lĩnh vực Vật lý Nguyên tử và Vật lý Năng lượng cao như Physical Review C (IF = 3.132), Physical Review D (IF = 4.368) và Physics Letters B (IF = 4.162).
– TS. Bijeesh K. Veetill (Ấn Độ) được trao thưởng với 2 bài báo gồm “Changes in mangrove vegetation, aquaculture and paddy cultivation in the Mekong Delta: A study from Ben Tre Province, southern Vietnam” và “Mangrove forests of Cambodia: Recent changes and future threats”. TS. Bijeesh K. Veetill nghiên cứu về lĩnh vực Khoa học Trái đất, làm việc tại ĐH Duy Tân từ năm 2019 và có nhiều công bố tốt trên các tạp chí về Viễn thám và Khoa học Trái đất trên các tạp chí như: Tạp chí Estuarine, Tạp chí Coastal and Shelf Science (Q1, IF = 2.611); Tạp chí Ocean and Coastal Management (Q1, IF = 2.595).
– TS. Kazuhito Mizuyama (Nhật Bản) được trao thưởng với bài báo “Jost function formalism based on the Hartree-Fock-Bogoliubov formalism”. TS. Kazuhito Mizuyama nghiên cứu về lĩnh vực Vật lý, làm việc tại ĐH Duy Tân từ năm 2018 và có rất nhiều công trình nghiên cứu đăng trên tạp chí hàng đầu trong lĩnh vực Vật lý Nguyên tử như Physical Review C với IF = 3.132.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của ĐH Duy Tân đang tăng nhanh về số lượng và chất lượng với nhiều công bố trên các tạp chí có IF rất cao. Thành tích này đã được nhiều tổ chức ghi nhận, thể hiện ở vị trí xếp hạng rất cao trong các bảng xếp hạng của Việt Nam và thế giới. Tiêu biểu:
– 1 trong 500 ĐH tốt nhất châu Á năm 2020 theo QS Ranking.
– Xếp thứ 2/10 đại học dẫn đầu về công bố quốc tế của VN trên Bảng xếp hạng Nature Index 2019 (chỉ sau Viện Hàn lâm Khoa học VN).
– Xếp thứ 7 về năng suất nghiên cứu các ĐH trên Bảng xếp hạng SCImago 2020.
– Xếp thứ 3/4 ĐH của VN (thứ 1.854 thế giới) trên bảng xếp hạng các ĐH trên Thế giới – CWUR.
– Xếp thứ 3/8 ĐH của VN (thứ 1147 thế giới) trên bảng xếp hạng theo Học thuật – URAP.
– ĐH thứ 2 của VN đạt chuẩn kiểm định ABET của Mỹ (sau ĐH Bách khoa TP.Hồ Chí Minh).